Thực đơn
Hunt (lớp tàu khu trục) Kiểu IIĐặc điểm khái quát Kiểu II | |
---|---|
Trọng tải choán nước | list error: <br /> list (help) 1.050 tấn Anh (1.070 t) (tiêu chuẩn) 1.430 tấn Anh (1.450 t) (đầy tải) |
Độ dài | 85,3 m (279 ft 10 in) (chung) |
Sườn ngang | 9,6 m (31 ft 6 in) |
Mớn nước | 2,51 m (8 ft 3 in) |
Động cơ đẩy | list error: <br /> list (help) 2 × turbine hơi nước hộp số Parsons; 2 × nồi hơi ống nước 3 nồi Admiralty; 2 × trục; công suất 19.000 shp (14.170 kW) |
Tốc độ | list error: <br /> list (help) 27 hải lý trên giờ (50 km/h); 25,5 kn (47,2 km/h) (đầy tải) |
Tầm xa | 3.600 nmi (6.700 km) ở tốc độ 14 kn (26 km/h) |
Thủy thủ đoàn đầy đủ | 164 |
Vũ trang | list error: <br /> list (help) |
Những khiếm khuyết trong thiết kế của Kiểu I được chỉnh sửa bằng cách tách lườn tàu theo chiều dọc và bổ sung một đoạn 2,5 ft (76 cm), làm tăng chiều rộng mạn tàu lên 31 ft 6 in (9,60 m), giúp có đủ độ ổn định để mang mọi vũ khí được thiết kế. Các con tàu này trở thành Kiểu II, và cũng được thiết kế lại cầu tàu với bệ la bàn mở rộng ra phía trước đến mặt buồng lái. Trong Chương trình Chiến tranh Khẩn cấp 1939, có thêm 36 chiếc lớp Hunt được đặt hàng, trong đó ba chiếc hoàn tất theo thiết kế nguyên thủy (Kiểu I). Dự trữ mìn sâu mang theo cũng tăng từ 40 quả trên Kiểu I lên 110.
Mười tám chiếc được đặt hàng vào ngày 4 tháng 9 năm 1939, và thêm hai chiếc Lauderdale và Ledbury được đặt vào ngày hôm sau. Ba trong số chúng Blankney, Blencathra và Brocklesby được hoàn tất theo đặc tính của Kiểu I. Một lô cuối cùng gồm mười sáu chiếc được đặt hàng vào ngày 20 tháng 12 năm 1939.
Tàu | Xưởng chế tạo | Đặt lườn | Hạ thủy | Hoạt động | Số phận |
---|---|---|---|---|---|
Avon Vale | John Brown, Clydebank | 12 tháng 2 năm 1940 | 23 tháng 10 năm 1940 | 17 tháng 2 năm 1941 | Bán để tháo dỡ 1958 |
Blankney | John Brown, Clydebank | 17 tháng 5 năm 1940 | 19 tháng 12 năm 1940 | 11 tháng 4 năm 1941 | Bán để tháo dỡ 1958 |
Blencathra | Cammell Laird, Birkenhead | 11 tháng 11 năm 1939 | 6 tháng 8 năm 1940 | 14 tháng 12 năm 1940 | Bán để tháo dỡ 1956 |
Brocklesby | Cammell Laird, Birkenhead | 18 tháng 11 năm 1939 | 30 tháng 9 năm 1940 | 9 tháng 4 năm 1941 | Bán để tháo dỡ 1968 |
Chiddingfold | Scotts, Greenock | 1 tháng 3 năm 1940 | 10 tháng 3 năm 1941 | tháng 10 năm 1941 | Bán cho Hải quân Ấn Độ như là chiếc INS Ganga (D94), 1953; tháo dỡ khoảng năm 1975 |
Cowdray | Scotts, Greenock | 30 tháng 4 năm 1940 | 22 tháng 7 năm 1941 | 29 tháng 7 năm 1942 | Bán để tháo dỡ 1959 |
Croome | Alexander Stephen and Sons, Govan | 7 tháng 6 năm 1940 | 30 tháng 1 năm 1941 | 29 tháng 6 năm 1941 | Bán để tháo dỡ 1957 |
Dulverton | Alexander Stephen and Sons, Govan | 16 tháng 7 năm 1940 | 1 tháng 4 năm 1941 | tháng 9 năm 1941 | Bị hư hại do không kích và đánh đắm, 13 tháng 11 năm 1943 |
Eridge | Swan Hunter, Tyne and Wear | 21 tháng 11 năm 1939 | 20 tháng 8 năm 1940 | 28 tháng 2 năm 1941 | Bị hư hại 1942, hoạt động như căn cứ cố định; tháo dỡ 1946 |
Farndale | Yarrow Shipbuilders | 21 tháng 11 năm 1939 | 30 tháng 9 năm 1940 | 27 tháng 4 năm 1941 | Tháo dỡ tại Blyth, 4 tháng 12 năm 1962 |
Heythrop | Swan Hunter, Wallsend | 18 tháng 12 năm 1939 | 20 tháng 10 năm 1940 | 21 tháng 6 năm 1941 | Bị mất 20 tháng 3 năm 1942 |
Lamerton | Swan Hunter, Tyne and Wear | 10 tháng 4 năm 1940 | 14 tháng 12 năm 1940 | 16 tháng 8 năm 1941 | Bán cho Hải quân Ấn Độ như là chiếc INS Gomati (D93), 1953; tháo dỡ 1975 |
Liddesdale | Vickers-Armstrongs, Tyne | 20 tháng 11 năm 1939 | 19 tháng 8 năm 1940 | 28 tháng 2 năm 1941 | Bán để tháo dỡ 1948 |
Oakley (i) | Vickers-Armstrongs | 22 tháng 11 năm 1939 | 30 tháng 10 năm 1940 | tháng 6 năm 1941 | Nhập biên chế cùng Hải quân Ba Lan như là chiếc ORP Kujawiak; đắm do trúng mìn gần Malta, 16 tháng 6 năm 1942 |
Puckeridge | J. Samuel White, Cowes | 1 tháng 1 năm 1940 | 17 tháng 10 năm 1940 | 30 tháng 7 năm 1941 | Bị tàu ngầm U-boat U-617 đánh chìm, 6 tháng 9 năm 1943 |
Silverton | J. Samuel White, Cowes | 5 tháng 12 năm 1939 | 4 tháng 12 năm 1940 | 28 tháng 5 năm 1941 | Nhập biên chế cùng Hải quân Ba Lan như là chiếc ORP Krakowiak, tháo dỡ 1959 |
Wheatland | Yarrow Shipbuilders, Scotstoun | 30 tháng 5 năm 1940 | 7 tháng 6 năm 1941 | 3 tháng 11 năm 1941 | Bán để tháo dỡ 1959 |
Wilton | Yarrow Shipbuilders, Scotstoun | 7 tháng 6 năm 1940 | 17 tháng 10 năm 1941 | 18 tháng 2 năm 1942 | Bán để tháo dỡ 1959 |
Lauderdale | J I Thornycroft | 12 tháng 12 năm 1939 | 5 tháng 8 năm 1941 | 24 tháng 12 năm 1941 | Bán để tháo dỡ 1958 |
Ledbury | J I Thornycroft | 24 tháng 1 năm 1940 | 27 tháng 9 năm 1941 | 11 tháng 2 năm 1942 | Bán để tháo dỡ 1958 |
Badsworth | Cammell Laird, Birkenhead | 15 tháng 5 năm 1940 | 17 tháng 3 năm 1941 | 18 tháng 8 năm 1941 | Chuyển cho Hải quân Hoàng gia Na Uy như là chiếc HNoMS Arendal 1944; ngừng hoạt động 1961, tháo dỡ 1965 |
Beaufort | Cammell Laird, Birkenhead | 17 tháng 7 năm 1940 | 9 tháng 6 năm 1941 | 3 tháng 11 năm 1941 | Bán cho Na Uy như là chiếc KNM Haugesund (F312) 1956; tháo dỡ 1965 |
Bedale | Hawthorn Leslie & Co., Hebburn-on-Tyne | 25 tháng 5 năm 1940 | 27 tháng 3 năm 1941 | 17 tháng 4 năm 1942 | Nhập biên chế cùng Hải quân Ba Lan như là chiếc ORP Slazak (L26); trả cho Anh 1946 và bán cho Hải quân Ấn Độ như là chiếc INS Godavari (D92) năm 1953, ngừng hoạt động 1976 và tháo dỡ 1979 |
Bicester | Hawthorn Leslie & Co., Hebburn-on-Tyne | 29 tháng 5 năm 1940 | 5 tháng 9 năm 1941 | 9 tháng 5 năm 1942 | Ngừng hoạt động 1950, bán để tháo dỡ 1956 |
Blackmore | A. Stephen & Sons Ltd., Glasgow | 10 tháng 2 năm 1940 | 2 tháng 12 năm 1941 | 14 tháng 4 năm 1942 | Chuyển cho Hải quân Hoàng gia Đan Mạch như là chiếc HDMS Esbern Snare (F341) 1952, ngừng hoạt động và tháo dỡ 1966 |
Bramham | Alexander Stephen and Sons | 7 tháng 4 năm 1941 | 29 tháng 1 năm 1942 | 16 tháng 6 năm 1942 | Chuyển cho Hải quân Hoàng gia Hy Lạp như là chiếc Themistoklis, tháng 3 năm 1943, hoàn trả cho Anh 1959 và tháo dỡ 1960 |
Calpe | Swan Hunter, Wallsend | 12 tháng 6 năm 1940 | 28 tháng 4 năm 1941 | 11 tháng 12 năm 1941 | Chuyển cho Hải quân Hoàng gia Đan Mạch như là chiếc HDMS Rolf Krake 1952; ngừng hoạt động 1962 và tháo dỡ 1966 |
Exmoor | Swan Hunter, Wallsend | 7 tháng 6 năm 1940 | 12 tháng 3 năm 1941 | 18 tháng 10 năm 1941 | Xuất biên chế tháng 11 năm 1945; chuyển cho Hải quân Hoàng gia Đan Mạch như là chiếc HDMS Valdemar Sejr (F343); ngừng hoạt động 1962 và tháo dỡ 1966 |
Grove | Swan Hunter, Wallsend | 28 tháng 8 năm 1940 | 29 tháng 5 năm 1941 | 5 tháng 2 năm 1942 | Đắm do trúng ngư lôi, 12 tháng 6 năm 1942 |
Hursley | Swan Hunter, Tyne and Wear | 21 tháng 12 năm 1940 | 25 tháng 7 năm 1941 | 2 tháng 4 năm 1942 | Chuyển cho Hải quân Hoàng gia Hy Lạp như là chiếc Kriti, 2 tháng 11 năm 1943; trả cho Anh 1959 và bán để tháo dỡ 1960 |
Hurworth | Vickers-Armstrongs, Wallsend | 10 tháng 4 năm 1940 | 16 tháng 4 năm 1941 | 5 tháng 10 năm 1941 | Bị đánh chìm 22 tháng 10 năm 1943 |
Middleton | Vickers-Armstrongs, Wallsend | 10 tháng 4 năm 1940 | 12 tháng 5 năm 1941 | 10 tháng 1 năm 1943 | Ngừng hoạt động 1945; bán để tháo dỡ 1958 |
Oakley (ii) | Yarrow, Scotstoun | 19 tháng 8 năm 1940 | 15 tháng 1 năm 1942 | 7 tháng 7 năm 1942 | Bán cho Cộng hỏa Liên Bang Đức như là chiếc Gneisenau 1958; tháo dỡ 1972 |
Southwold | J. Samuel White | 18 tháng 6 năm 1940 | 29 tháng 5 năm 1941 | 9 tháng 10 năm 1941 | Đắm do trúng mìn, 24 tháng 3 năm 1942 |
Tetcott | J. Samuel White | 29 tháng 7 năm 1940 | 12 tháng 8 năm 1941 | 2 tháng 12 năm 1941 | Ngừng hoạt động 1946; tháo dỡ 1957 |
Zetland | Yarrow Shipbuilders, Glasgow | 2 tháng 10 năm 1940 | 7 tháng 3 năm 1942 | 27 tháng 6 năm 1942 | Chuyển cho Hải quân Hoàng gia Na Uy như là chiếc HNoMS Tromsø (D311/F311) 1952, bán cho Na Uy 1956; tháo dỡ 1965 |
Thực đơn
Hunt (lớp tàu khu trục) Kiểu IILiên quan
Tài liệu tham khảo
WikiPedia: Hunt (lớp tàu khu trục) http://books.google.com/?id=bJBMBvyQ83EC http://lcoat.tripod.com/HUNT.htm http://warships.web4u.cz/lode.php?language=E&stat=... http://uboat.net/allies/warships/types.html?type=E... //www.worldcat.org/oclc/18121784 https://archive.org/details/royalnavydestroy0000ma... https://web.archive.org/web/20050421005526/http://... https://commons.wikimedia.org/wiki/Category:Hunt_c...